Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc: Những vấn đề lao động cần lưu ý
Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có thể được hưởng theo dạng trợ cấp thất nghiệp hoặc BHXH một lần cho người lao động.
Do đó, để được hưởng trọn quyền lợi về bảo hiểm khi nghỉ việc, người lao động phải thực hiện ngay những việc sau:
Lấy sổ BHXH và các giấy tờ chứng minh việc nghỉ việc
Theo quy định tại khoản 3, Điều 47 Bộ Luật Lao động năm 2012, sau khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác đã giữ của người lao động gồm: Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Đây là một trong số những giấy tờ quan trọng, bắt buộc phải có để làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.
Lấy bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời gian thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động cùng với hỗ trợ người lao động khi tìm kiếm việc làm mới, học nghề…
Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, bảo hiểm thất nghiệp gồm các quyền lợi sau đây: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm; hỗ trợ việc làm; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Nhận BHXH 1 lần
Thay vì chờ đủ tuổi để nhận lương hưu thì người lao động có thể đăng ký nhận BHXH 1 lần. Trong đó, theo Điều 60 Luật BHXH, người lao động có thể nhận BHXH một lần nếu có yêu cầu và đáp ứng điều kiện:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
- Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);
- Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH, chưa đủ 20 năm đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần (theo khoản 1, Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22-6-2015)…
Khi đó, mức hưởng BHXH một lần của người lao động đã nghỉ việc được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước 2014; Hai tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Tìm hiểu thêm: Bảo hiểm xã hội một lần: Thời gian giải quyết cho lao động sau nghỉ việc
Những quy định về tự đóng BHXH
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật BHXH 2014, người lao động thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, mùa vụ hoặc một công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng…
Đồng thời, theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Luật BHXH thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc.