Thuế thu nhập cá nhân là gì? Điều kiện nộp và cách tra cứu mã số thuế?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì? Điều kiện phải nộp thuế TNCN? Đối tượng nào được miễn giảm thuế TNCN? Bài viết sau đây sẽ cùng bạn tìm hiểu!
- Thuế suất là gì? Các loại thuế suất doanh nghiệp cần biết?
- Mức lương cơ sở là gì? Khác biệt giữa lương cơ sở và lương cơ bản?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người sở hữu thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ những nguồn thu khác cho ngân sách nhà nước, sau khi đã tính những khoản được luật giảm trừ.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
- Đối với những cá nhân trực tiếp cư trú, có sở hữu thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong hay ngoài lãnh thổ của Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả khoản thu nhập.
- Đối với những cá nhân không trực tiếp cư trú, thu nhập phải chịu thuế là khoản thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả và nhận khoản thu nhập.
► Tham khảo thêm: Những thông tin việc làm mới nhất để có định hướng nghề nghiệp cho tương lai
Tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân
Mã số thuế TNCN là gì?
Mã số thuế thu nhập cá nhân là một mã số dành riêng cho mỗi cá nhân, mã số này là duy nhất và không ai có cùng mã số thuế với bạn. Thông qua mã số này, cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng quản lý người nộp thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cũng giúp cá nhân dễ dàng kê khai các khoản thu nhập. Nếu muốn đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể đến trực tiếp các cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại các cơ quan thuế để được hướng dẫn chi tiết.
Hướng dẫn cách tra cứu nhanh nhất
Để bắt đầu việc tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân online, cùng với thông tin của người đã đóng thuế. Ta hoàn toàn có thể tra cứu dựa trên số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu như sau:
Bước 1: Truy cập vào trang tra cứ Thuế thu nhập cá nhân chính thức dưới đây:
https://www.tncnonline.com.vn/Pages/TracuuMST.aspx
Bước 2: Nhập các thông tin để có thể tiến hành việc tra cứu.
Cụ thể bạn sẽ phải lựa chọn đối tượng “Cá nhân” và ghi đầy đủ số chứng minh thư nhân dân của người nộp thuế.
Tại mục “Xác nhận thông tin“, điền chính xác dãy chữ và số màu đỏ trong hình chữ nhật.
Lưu ý: Chú ý nhìn kỹ và nhập chính xác thông tin, phân biệt chữ viết hoa với chữ viết thường. Nếu nhập không chính xác thì sẽ phải thao tác lại từ đầu.
Bước 3: Click chọn “Tìm kiếm” để hệ thống bắt đầu tra cứu => Kiểm tra thông tin kết quả.
Không tra cứu được mã số thuế TNCN?
Thông thường, có 3 trường hợp dẫn đến việc bạn không thể tra cứu được mã số thuế cá nhân của mình đó là:
- Do cơ quan thuế chưa kích hoạt mã số thuế cá nhân này trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế – Bộ Tài chính.
- Do có sự thay đổi về số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu nhưng cá nhân không nhớ để tra cứu.
- Do chưa được cấp mã số thuế cá nhân.
Những điều cần biết về thuế thu nhập cá nhân
Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo như biểu thuế TNCN ở thời điểm hiện tại áp dụng cho việc thu thuế đối với phần tiền đến 5 triệu đồng/tháng. Thế nhưng không ít người lại hiểu lầm rằng những khoản thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng là đã phải chịu thuế thu nhập cá nhân, thật ra lại không phải vậy.
Đối với 5 triệu đồng ở đây, sẽ cần phải được hiểu một cách chuẩn xác chính là khoản thu nhập chịu thuế – bằng với tổng mức thu nhập trong tháng đó (thu nhập chịu thuế) loại đi những khoản được giảm trừ (9 triệu đồng/tháng đối với cá nhân người phải nộp thuế và 4.4 triệu đồng/tháng đối với những người phụ thuộc…).
Nếu như vậy, ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng thuế TNCN sẽ chỉ có thể được áp dụng đối với những người có khoản thu nhập tối thiểu ở ngưỡng trên 9 triệu đồng/tháng.
Áp dụng thuế thu nhập cá nhân cho từng đối tượng
Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Đối với những cá nhân trực tiếp cư trú và ký hợp đồng lao động với thời hạn từ khoảng 3 tháng trở lên.
- Khấu trừ đi 10%: Đối với những cá nhân ký hợp đồng lao động với thời hạn ít hơn 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
- Khấu trừ đi 20%: Đối với những cá nhân không trực tiếp cư trú thường là những đối tượng người nước ngoài.
Thuế TNCN là loại thuế được tính theo tháng, kê khai cũng có thể theo từng tháng hoặc theo từng quý nhưng sẽ quyết toán theo năm. Thuế TNCN sẽ được tính ở thời điểm nhận thu nhập theo như Điều số 11 Luật Thuế TNCN năm 2007 sửa đổi, bổ sung.
Một ví dụ đơn giản: Tiền lương được nhận tháng 12/2019 trả vào tháng 01/2020 thì sẽ bắt đầu tính vào thu nhập phải chịu thuế của tháng 01/2020.
Khoản tiền thưởng của tết âm lịch năm 2020, được chi trả vào tháng 2/2020 thì sẽ cộng vào khoản thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của tháng 02/2020.
Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN sẽ được miễn đối với trường hợp thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người có mối quan hệ là vợ sang chồng; bố đẻ, mẹ đẻ sang con đẻ…
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà đất, quyền sử dụng đất ở và những tài sản được gắn liền với đất ở của người trong trường hợp cá nhân đó chỉ có một nhà ở, đất ở.
- Thu nhập từ những giá trị của quyền sử dụng đất từ cá nhân được Nhà nước trao đất.
- Khoản thu nhập từ việc nhận tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ sang chồng; bố ruột, mẹ ruột sang con ruột
- Khoản tiền lương từ làm việc ban đêm, làm tăng ca, thêm giờ được chi trả cao hơn so với mức tiền lương làm việc vào ban ngày, làm đúng giờ theo như quy định của luật pháp
- Thu nhập từ khoản lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi đến từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Hy vọng qua những cẩm nang nghề nghiệp trên đây đã giúp các bạn hiểu được thuế thu nhập cá nhân là gì? Loại thuế này áp dụng với những ai? Cùng với cách tính cụ thể. Chúc các bạn luôn nắm luật vững vàng!