Đơn phương chấm dứt hợp đồng năm 2021 có điều kiện và quyền lợi nào?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động và người sử dụng lao động sẽ có những thay đổi mới dựa theo quy định của Luật lao động 2019, áp dụng từ 01/01/2021. Theo đó, NLĐ có thể bị mất việc nếu mắc những lỗi nào? Có thể tự nghỉ việc trong trường hợp nào không cần báo trước? Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên sẽ cần phải báo trước cho đối phương với thời hạn:
- Ít nhất 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 – 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Có thể thấy, quy định của luật lao động 2019 đã mở rộng hơn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của lao động. Bất kể làm dưới hình thức nào, người lao động cũng có thể chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do.
Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng
Trường hợp cần báo trước
– NLĐ cung cấp sai, thiếu trung thực về thông tin cá nhân (họ tên, trình độ, sức khỏe, nơi cư trú, học vấn, giới tính…) có ảnh hưởng trực tiếp tới việc giao kết hợp đồng.
– NLĐ thường xuyên không đảm bảo hoàn thành công việc được giao theo quy chế của NSDLĐ đã xác định trong HĐLĐ.
Trường hợp không cần báo trước
– NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.
Xem thêm: Lao động nữ mang thai: Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
Trường hợp NSDLĐ được kỷ luật sa thải
– Tính cộng dồn trong thời gian 30 ngày mà NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày, hoặc trong thời gian 365 ngày mà NLĐ tự ý bỏ việc 20 ngày, không có lý do chính đáng.
Lý do chính đáng trong trường hợp này bao gồm:
- bản thân hoặc người thân bị ốm hoặc chữa bệnh có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh;
- xảy ra hỏa hoạn;
- nằm trong vùng thiên tai;
- trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
– NLĐ bị xử lý kỷ luật và tái phạm hành vi vi phạm đó trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
– NLĐ có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– NLĐ có hành vi đe dọa hoặc trực tiếp gây thiệt hại nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng cho lợi ích, tài sản của NSDLĐ trong các trường hợp:
- xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- tiết lộ bí mật công nghệ
- tiết lộ bí mật kinh doanh
- …
– NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
Xem thêm: Trợ cấp thôi việc: Điểm mới có hiệu lực từ năm 2021
Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước
Theo quy định cũ, người lao động nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần phải đảm bảo thời gian báo trước. Nhưng với luật lao động 2019, các lao động nếu thuộc những trường hợp tại điều 35; khoản 2 thì có thể chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Xem thêm: Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?
Quyền lợi và trách nhiệm của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Quyền lợi khi chấm dứt hợp pháp
Nếu lao động chấm dứt hợp đồng hợp pháp thì sẽ được hưởng khoản trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 46 của bộ luật lao động 2019. Ngoại trừ trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 48 BLLĐ năm 2019, người lao động còn được người sử dụng lao động:
- Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có).
Xem thêm: Hợp đồng làm việc: 5 lưu ý khi lao động muốn chấm dứt từ 2021
Trách nhiệm của NLĐ
Ngoài những quyền lợi đã được hưởng, luật lao động mới cũng đề ra những trách nhiệm nhất định khi lao động quyết định chấm dứt hợp đồng.
Trong đó: người lao động sẽ phải thanh toán cho doanh nghiệp những khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp trong 14 ngày. Nếu trong trường hợp đặc biệt theo khoản 1 điều 48, luật lao động 2019 thì có thể kéo dài lên đến 30 ngày.
Ngoài ra, trên thực tế, người lao động còn có trách nhiệm bàn giao công việc, giấy tờ, sổ sách và các tài liệu khác liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp,… cùng cơ sở vật chất đã được người sử dụng lao động bàn giao nhằm phục vụ công việc nếu như nội quy lao động có ghi nhận.
Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp từ 1/1/2021 [UPDATE]
Trên đây là những thông tin liên quan tới nhu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà News.timviec tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp ích cho độc giả!