Chính sách tiền lương thưởng cho NLĐ có những thay đổi nào trong 2021?
Chính sách tiền lương, thưởng của người lao động sẽ có những thay đổi theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2021.
Chính sách tiền lương tối thiểu năm 2021
Trong năm 2021, bộ luật lao động 2019 chính thức được áp dụng. Trong đó sẽ có những điểm mới được quy định về chế độ tiền lương cho lao động. Bên cạnh đó, chính sách tiền lương 2021 cũng có nhiều thay đổi tại khu vực doanh nghiệp dưới ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng chung.
Lương tối thiểu vùng 2021: Đề xuất không tăng
Kể từ năm 2008 đến nay, 2021 là năm đầu tiên mà Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất giữ nguyên mức LTT vùng, các năm trước đều tăng.
Như vậy, tiền LTT vùng năm 2021 sẽ là:
- Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.
Xem thêm: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Một vài điều bạn cần phải biết
Gia tăng căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 91 Bộ luật lao động 2019 thì mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên các căn cứ sau:
– Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
– Năng suất lao động.
– Việc làm và thất nghiệp.
– Quan hệ cung, cầu lao động.
– Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế.
– Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
– Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Không còn khái niệm “Lương tối thiểu ngành”
Thay đổi trong Bộ luật Lao động 2019 sẽ không còn quy định khái niệm mức lương tối thiểu ngành nữa. Trong khi Bộ luật Lao động 2012 hiện hành quy định tập thể ngành phải xác định một mức lương tối thiểu, ghi rõ trong thỏa ước lao động tập thể ngành.
Chính sách tiền lương
Về tiền lương trong thỏa thuận của hợp đồng lao động
Tiền lương theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tiền lương trong thời gian thử việc: Do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.
Mức lương lao động được nhận
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đã được quy định
– Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Nguyên tắc trả lương
- Doanh nghiệp có thể trả lương cho đại diện hợp pháp nếu người lao động không thể đến nhận lương;
- NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ;
- Không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của chính doanh nghiệp hoặc của đơn vị khác do doanh nghiệp chỉ định.
Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Cách tính trợ cấp thất nghiệp lao động
Trả lương cho người lao động
Tiền lương người sử dụng lao động cần phải trả bằng đồng Việt Nam (có thể bằng ngoại tệ với NLĐ nước ngoài) theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ nếu có.
Hình thức trả lương
Doanh nghiệp phải trả lương dựa theo thỏa thuận trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán đã ghi rõ trong hợp đồng lao động.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng, trường hợp trả qua tài khoản thì NSDLĐ phải trả các chi phí liên quan đến mở tài khoản, chuyển lương. (hiện hành là hai bên thỏa thuận)
Xem thêm: Cách tính lương cho nhân viên và quy chế thưởng cần biết [CHI TIẾT]
Thời hạn trả lương
- Trong các trường hợp đặc biệt, NSDLĐ có thể trả chậm lương nhưng không được chậm quá 30 ngày.
- NLĐ hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần tùy vào thỏa thuận đã ký.
- NLĐ hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của các ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp sử dụng để mở tài khoản cho người lao động tại thời điểm trả lương.
Tiền làm thêm giờ, làm thêm ban đêm
NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo công việc đang làm như sau:
- Lương làm thêm giờ ít nhất bằng 150% nếu làm trong ngày thường.
- Lương làm thêm giờ ít nhất 200% vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Lương thêm giờ ít nhất 300% vào ngày nghỉ lễ, tết. Chưa kể các khoản tiền lương ngày lễ tế, ngày nghỉ có hưởng lương.
NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương hai nội dung trên, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Xem thêm: Cách tính lương làm thêm giờ theo luật mới cho lao động [HƯỚNG DẪN]
Tiền lương ngừng việc
– Người lao động được trả đủ lương theo hợp đồng nếu ngừng việc do lỗi của nhà tuyển dụng.
– Nếu do lỗi của chính lao động thì sẽ không được trả lương ngừng việc.
– Nếu do sự cố không phải thuộc lỗi của doanh nghiệp thì hai bên thỏa thuận về lương ngừng việc.
Quy định về tạm ứng lương cho nhân viên
– Lương tạm ứng sẽ được trả theo đúng hợp đồng và không bị tính lãi.
– NLĐ nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Quy định về khấu trừ tiền lương
Lao động chỉ bị khấu trừ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ.
Mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm khác nhau theo quy định pháp luật.
Quy định về nghỉ việc có hưởng nguyên lương
– Lao động được quyền nghỉ việc ngay nếu doanh nghiệp không trả lương đúng hạn hoặc trả không đủ.
– Được nghỉ việc trong 10 trường hợp khác nhau có hưởng nguyên lương.
Chính sách tiền thưởng
NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác nếu nằm trong các trường hợp:
- NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ trong thỏa ước lao động tập thể để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được NSDLĐ thanh toán cho những ngày chưa nghỉ.
- NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ biết.
Xem thêm: Cách tính lương tháng 13 cho nhân viên của doanh nghiệp [HƯỚNG DẪN]
NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với lao động trong điều kiện bình thường
- 14 ngày làm việc đối với NLĐ chưa thành niên, người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm.
Trên đây là tổng hợp những thông tin xoay quanh chính sách tiền lương thưởng 2021 dành cho người lao động mà News.timviec muốn gửi đến cho người đọc.