Hưởng trợ cấp thất nghiệp: 13 trường hợp NLĐ bị chấm dứt chế độ
Hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không còn hiệu lực nếu người lao động nằm trong các trường hợp sau.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật việc làm năm 2013, NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trừ trường hợp đơn phương trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN (trừ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chết…)
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng – dưới 12 tháng.
Chỉ khi các lao động đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chuẩn trên thì mới có cơ hội được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
XEM THÊM: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Cách tính trợ cấp thất nghiệp lao động mới nhất
Công thức tính trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
Nếu căn cứ theo quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, công thức để người lao động tính được mức tiền mình sẽ được hưởng như sau:
Mức TCTN = 60% x trung bình tiền lương 6 tháng liền kề trước khi mất việc
Trong đó, căn cứ theo điều 50, luật việc làm 2013 đã nêu rõ, mức hưởng trợ cấp tối đa sẽ được căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng.
Trường hợp lao động bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Nghị định 61/2020/NĐ-CP, có 13 trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) của người lao động (NLĐ).
– Có việc làm.
NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã ký kết hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thế với thời hạn tối thiểu từ 1 tháng trở lên. Trong đó, ngày được xác định có việc làm sẽ là ngày mà hợp đồng có hiệu lực.
- Người lao động có quyết định bổ nhiệm với những trường hợp không nằm trong diện ký hợp đồng. Ngày xác định có việc làm của người lao động là ngày được ghi trong quyết định bổ nhiệm.
- Người lao động có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với hình thức hộ gia đình hoặc có chứng nhận kinh doanh thuộc diện chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động xác định là có việc làm chính là ngày trung tâm dịch vụ việc làm được thông báo về việc người lao động bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Người lao động chủ động thông báo đã có việc làm với trung tâm giới thiệu việc làm có liên quan.
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Thời điểm ngày nhập học được ghi trong giấy báo trúng tuyển là ngày được xác định sẽ đi học tập có thời hạn đủ 12 tháng trở lên.
– Chết;
Ngày ghi trong giấy chứng tử sẽ được xác định là ngày mất của NLĐ.
– Hưởng lương hưu hằng tháng.
Theo các văn bản của cơ quan xã hội, ngày đầu tiên NLĐ được tính hưởng lương hưu hàng tháng chính là ngày bắt đầu chấm dứt chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết về cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
– Sau 2 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
NLĐ đang hưởng TCTN từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:
- Người lao động được trung tâm tư vấn công việc phù hợp với trình độ nhưng không đến tham dự ứng tuyển.
- Người lao động đã tham gia ứng tuyển theo lời giới thiệu của trung tâm việc làm nhưng không đến nhận việc làm. Ngoại trừ việc làm đó không đúng với thông báo tuyển dụng.
– Trong thời gian hưởng TCTN, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Thời điểm xác định chấm dứt chế độ bảo hiểm thất nghiệp là ngày mà thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục kết thúc mà NLĐ không thực hiện thông báo hàng tháng về tuyển dụng tìm việc làm.
– Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thời điểm lao động được quyết định xuất cảnh theo quy định pháp luật để ra nước ngoài định cư, làm việc có thời hạn sẽ được tính để chấm dứt hưởng chế độ TCTN.
– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
Lao động bị xử phạt theo quyết định từ cơ quan chức năng cũng sẽ bị cắt chế độ hưởng TCTN.
Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Cách tính trợ cấp thất nghiệp lao động mới nhất
– Bị tòa án tuyên bố mất tích.
Theo quyết định của toàn án, ngày được ghi trong phán quyết sẽ là ngày tòa án tuyên bố mất tích.
– Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Ngày đầu tiên bắt đầu thực hiện hình phạt tù theo quyết định của cơ quan tố tụng sẽ là ngày mà lao động bị cắt trợ cấp thất nghiệp.
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
Người lao động sẽ không nhận được trợ cấp thất nghiệp vào ngày được xác định bắt đầu thực hiện nghĩa vụ theo lệnh triệu tập từ bộ chỉ huy quân sự, công an tại nơi người lao động sinh sống.
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo quyết định từ cơ quan điều tra, ngày ghi trong thông báo sẽ được xác định là ngày buộc phải chấp hành quy định về việc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trên đây là một số trường hợp lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, hãy theo dõi kỹ càng để có thể đảm bảo rõ nhất quyền lợi cho riêng mình.