Quy chế và chính sách lương thưởng sẽ thay đổi thế nào từ 2021 [update]
Quy chế lương thưởng của người lao động sẽ được quy định thành một chương trong luật lao động 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021.
Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021 quy định nhiều điểm mới về tiền lương, thưởng mà người lao động (NLĐ) cần phải biết để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình trong mối quan hệ lao động với người sử dụng lao động (NSDLĐ), cụ thể:
Quy chế trả lương thưởng mới
Phải thông báo bảng kê lương cụ thể cho NLĐ
Khoản 3, Điều 95 quy định: Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê lương mỗi lần trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ các khoản:
- tiền lương
- tiền làm việc ca đêm
- tiền làm thêm giờ
- các khoản tiền bị khấu trừ và nội dung (nếu có)…
Quy định này sẽ giúp toàn bộ người lao động hiểu rõ hơn về thu nhập thực lĩnh của bản thân, phải đóng BHXH bao nhiêu, đóng thuế bao nhiêu, trừ những khoản tiền gì…
Hình thức trả lương
Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Lương được trả qua tài khoản ngân hàng của NLĐ hoặc tiền mặt. Các khoản phí liên quan khi thanh toán qua ngân hàng đều cho người sử dụng lao động chịu trách nhiệm. Có thể trả theo các hình thức như khoán, theo sản phẩm, theo thời gian tùy vào thỏa thuận giữa hai bên.
Trả lương thưởng không đúng hạn, NLĐ có thể nghỉ việc ngay
Cụ thể, theo Điểm b, Khoản 2, Điều 35, BLLĐ 2019, thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho NSDLĐ nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019 (hiện hành phải báo trước 3 ngày).
Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Cách tính trợ cấp thất nghiệp UPDATE mới nhất
Thay đổi quy chế thưởng bằng tiền hoặc tài sản và các hình thức khác
Căn cứ quy định tại Điều 104, BLLĐ 2019 thì thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ (BLLĐ hiện hành chỉ quy định về tiền thưởng).
Quy chế thưởng do NSDLĐ quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Đơn vị cần kê khai rõ các khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi thưởng không bằng tiền, những loại hiện vật nào sẽ bị trừ thuế và những loại nào không trừ.
Tuy nhiên, nên tránh các trường hợp thưởng Tết bằng hiện vật không phù hợp, ví dụ như vật liệu xây dựng, giấy vệ sinh… Như vậy, ý nghĩa cổ vũ, động viên người lao động của việc thưởng Tết sẽ mất đi.
Thêm ngày nghỉ hưởng nguyên lương
Theo quy định tại BLLĐ 2019, từ 2021, NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc/năm đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc/năm đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc/năm đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, NLĐ cũng được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau đây:
- Tết Dương lịch 1 ngày (ngày 1/1 dương lịch);
- Tết Âm lịch 5 ngày;
- Ngày Chiến thắng 1 ngày (ngày 30/4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động 1 ngày (ngày 1/5 dương lịch);
- Quốc Khánh 2 ngày (ngày 2/9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 1 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Tổng số ngày nghỉ lễ, Tết là 11 ngày, tăng 1 ngày so Luật cũ.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, tiền lương ngày nghỉ lễ, Tết là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, nhân với số ngày nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, Tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương của người lao động.
Tuy nhiên, kể từ ngày 1.2.2021, khi Nghị định 145/2020 có hiệu lực, tiền lương ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương của người lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Như vậy, từ tháng 2 năm 2021, người lao động nghỉ lễ, Tết được hưởng lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm nghỉ lễ, Tết.
Ngoài ra, theo quy định mới, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Xem thêm: Chế độ ốm đau dài ngày: Điều kiện được hưởng dành cho NLĐ
Quy chế về việc hưởng nguyên lương khi NLĐ nghỉ việc riêng
Cụ thể, theo BLLĐ 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn, nghỉ 3 ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn, nghỉ 1 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết, nghỉ 3 ngày.
Như vậy, so với quy định hiện hành, BĐLĐ 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 3 ngày và hưởng nguyên lương.
Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi” kết hôn thì được nghỉ 1 ngày (hiện hành, quy định “con” kết hôn thì nghỉ 1 ngày); “con đẻ”, “con nuôi” chết thì được nghỉ 3 ngày (hiện hành quy định “con” chết thì nghỉ 3 ngày).
Giảm bớt giờ làm việc cho lao động nữ
Khoản 2, Điều 137, BLLĐ 2019 quy định lao động nữ đang mang thai mà làm công việc:
- có tính nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ;
- có tính đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con
Thì người sử dụng lao động sau khi được thông báo phải hỗ trợ chuyển lao động nữ sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Doanh nghiệp không được ép NLĐ dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình, đơn vị khác
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2, Điều 94, BLLĐ 2019 thì:
- NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ.
- NSDLĐ không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định.
Lãi suất khi tính tiền đền bù do chậm trả lương cho NLĐ
Căn cứ Khoản 4, Điều 97, BLLĐ 2019, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.
Tổng hợp