5 thông tin cần biết về lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ quyết định đến những quyền lợi mà người lao động được hưởng ở BHXH. Vậy những thông tin cần biết về lương đóng bảo hiểm xã hội là gì? Cùng News.timviec giải đáp trong bài viết sau nhé!
- Thuế suất là gì? Các loại thuế suất doanh nghiệp cần biết?
- Nguồn lực là gì? Tại sao cần phải chú trọng nguồn nhân lực
Lương đóng bảo hiểm xã hội có phải lương thực nhận?
Người lao động được người sử dụng lao động trả cho mức lương 5 triệu đồng/tháng; 6 triệu đồng/tháng; 10 triệu đồng/tháng… và cho rằng đó cũng chính là mức lương đóng BHXH của mình.
Sự thật không phải thế. Lương đóng BHXH không phải là lương mà người lao động được nhận hàng tháng, trong mọi trường hợp. Đây là một mức lương do người sử dụng lao động quyết định, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần lương cơ sở.
Đóng BHXH toàn bộ lương được không?
Cá biệt có một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài nhằm giữ chân nhân viên đã sẵn sàng đóng BHXH theo mức lương thực tế của người đó.
Ví dụ: Lương của anh A là 20 triệu/tháng và công ty đóng BHXH cho anh cũng với mức 20 triệu/tháng
Điều này là không sai. Và dĩ nhiên, mức lương đóng BHXH càng cao thì mức hưởng các chế độ cũng càng cao. Tuy nhiên, dù đóng BHXH cho người lao động toàn bộ lương, nhưng mức đóng này vẫn bị khống chế là “không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở” (khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH).
Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương đóng BHXH chỉ có thể tối đa là 29,8 triệu đồng/tháng.
► Tham khảo thêm: Những thông tin việc làm hiện nay để có định hướng nghề nghiệp tốt nhất cho tương lai.
Tiền lương đóng BHXH không chỉ bao gồm lương?
Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hiện nay bao gồm mức lương, phụ cấp lương (phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp thu hút; phụ cấp chức vụ, chức danh…); Các khoản bổ sung khác.
Như vậy, tiền lương đóng BHXH không chỉ bao gồm lương mà còn gồm phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
Lương đóng BHXH có phải lương cơ bản?
Hiện nay, theo các văn bản hiện hành, không tồn tại khái niệm “lương cơ bản”. Đây là cách gọi thông thường của nhiều người lao động. Trong đó, có nhiều người cho rằng lương cơ bản chính là mức lương đóng BHXH.
Tuy nhiên, như phân tích ở mục 4., lương đóng BHXH không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
Trong khi đó, lương cơ bản được hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được, không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.
Đóng BHXH tự nguyện dựa trên mức lương nào?
Nhiều người băn khoăn về mức lương đóng BHXH tự nguyện. Thực tế, việc đóng BHXH tự nguyện không dựa trên mức lương, mà chính xác hơn là dựa trên mức thu nhập của người tham gia.
Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người tham gia là 22% mức thu nhập.
Trong đó, mức thu nhập do người tham gia tự lựa chọn, nhưng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở (tương ứng 29,8 triệu đồng/tháng).
Trên đây là thông tin tổng hợp của News.timviec.com về lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc về những vấn đề xung quanh tiền lương này.
Mức điều chỉnh lương đóng BHXH năm 2021
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH về việc quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
Theo đó, tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23 được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng từ trước năm 1995 đến năm 2021 được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 23, đơn cử như:
– Năm 2015: 1,17.
– Năm 2016: 1,14.
– Năm 2017: 1,10.
– Năm 2018: 1,06.
– Năm 2019: 1,03.
– Năm 2020: 1,00.
– Năm 2021: 1,00.
Nguồn: Luật Việt Nam